Tác dụng dược lý Ibuprofen

Liều ibuprofen thấp (200 mg, và đôi khi là 400 mg) được cung cấp không cần đơn (OTC) tại hầu hết các nước. Ibuprofen có thời gian hoạt động phụ thuộc liều vào khoảng 4-8 giờ, lâu hơn so với thời gian bán thải. Liều khuyến cáo khác nhau tùy thuộc khối lượng cơ thể và chỉ định. Nói chung, liều uống khoảng 200–400 mg (5–10 mg / kg ở trẻ em) mỗi 4-6 giờ, liều tối đa hàng ngày thường là 800–1200 mg. Liều 1200 mg được coi là liều tối đa hàng ngày với thuốc uống không đơn (OTC), còn ở cơ sở y tế, liều tối đa hàng ngày có thể tới 2.400 mg.Không giống như aspirin, dễ bị phá hủy trong nước, ibuprofen ổn định, do đó ibuprofen có thể dùng ở dạng gel hấp thụ qua da, và có thể được sử dụng trong chấn thương thể thao, với ít rủi ro về vấn đề tiêu hóa.[4]

Tác dụng đang nghiên cứu

Ibuprofen đôi khi được sử dụng trong điều trị mụn trứng cá, vì tính chống viêm của nó,[5] và đã được bán tại Nhật Bản dưới dạng liên quan cho người bị trứng cá.[6]Như các NSAID khác, ibuprofen có thể hữu ích trong điều trị chứng hạ huyết áp tư thế).[7]

Trong một số nghiên cứu, ibuprofen cho thấy kết quả vượt trội so với một giả dược trong dự phòng bệnh Alzheimer, khi được dùng liều thấp trong một thời gian dài.[8] Những nghiên cứu thêm là cần thiết để xác nhận kết quả trước khi ibuprofen có thể được đề nghị cho chỉ định này.

Ibuprofen có liên quan đến nguy cơ mắc Parkinson thấp hơn, nó có thể trì hoãn hoặc ngăn chặn bệnh này. Aspirin, một loại NSAID khác, và paracetamol không có hiệu lực đối với nguy cơ này.[9] Cần những nghiên cứu thêm để chắc chắn trước khi sử dụng tác dụng này của ibuprofen.

Ibuprofen lysine

Tại châu Âu, Australia và New Zealand ibuprofen lysine (muối lysine của ibuprofen, đôi khi được gọi là "ibuprofen lysinate" hay thậm chí là lysine, là dạng cation) được cho phép điều trị trong các bệnh tương tự như ibuprofen. Muối lysine tăng tính hòa tan trong nước, cho phép thuốc được sử dụng đường tĩnh mạch.[10] Ibuprofen lysine đã được chứng minh có tác dụng nhanh và mạnh hơn so với ibuprofen acid.[11]

Ibuprofen lysine được chỉ định cho đóng ống thông động mạch mở ở trẻ sinh non có cân nặng khoảng 500 đến 1500 gam, dưới 32 tuần tuổi thai khi chăm sóc y tế thông thường (ví dụ, hạn chế dịch, thuốc lợi tiểu, hỗ trợ hô hấp, vv) không hiệu quả.[10] Đối với chỉ định này, ibuprofen lysine là một thay thế có hiệu quả cho indomethacin tĩnh mạch và có thể có lợi cho chức năng thận.[12]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Ibuprofen http://bmj.bmjjournals.com/cgi/content/full/330/75... http://www.chemspider.com/Chemical-Structure.3544.... http://www.dieutridau.com/dieutridau/dieutridau_C2... http://www.dieutridau.com/thuoc/non-steroid/72-thu... http://www.experiencefestival.com/a/Ibuprofen_-_Ad... http://www.ingentaconnect.com/content/adis/inp/200... http://www.medic8.com/medicines/Ibuprofen.html http://ovationpharma.com/pdfs/products/product_9.p... http://www.rxlist.com/cgi/generic/ibup.htm http://jcp.sagepub.com/cgi/reprint/32/4/317